Kế hoạch của Nhà trường Năm 2023
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐT TP HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON I Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KH-MNI Huế, ngày tháng 10 năm 2023
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2023- 2024
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2023-2024 của Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế;
Căn cứ công văn số 1074/PGDĐT- GDMN ngày 29 tháng 8 năm 2023 v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2023-2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế;
Căn cứ Nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền địa phương và tình hình cụ thể của đơn vị, Trường Mầm Non I thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 với nội dung sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Trẻ trên địa phường Phú Nhuận ra lớp trên tất cả các loại hình:
Nhà trẻ |
Mẫu giáo |
Ghi chú |
|
Mẫu giáo |
Trong đó: 5 tuổi. |
||
115/251 (45.8%) |
502/536 (93.4%) |
190/191 (99,5%) |
Tổng điều tra toàn phường: 838 trẻ. Trong đó: Chuyển đi 26; KT:01 |
2. Trẻ ra lớp tại trường: (Tại thời điểm tháng 09/2023)
- Kế hoạch được duyệt năm học 2023-2024: 558 trẻ.
Nhóm/ lớp |
Số lượng |
Số trẻ |
Ghi chú |
24- 36 tháng |
04 |
87 |
|
3-4 tuổi |
05 |
137 |
|
4-5 tuổi |
05 |
169 |
|
5-6 tuổi |
05 |
168 |
|
Khuyết tật |
01 |
6 |
|
Tổng cộng |
20 |
567 |
|
- Số CBGVNV: Định biên biên chế UBND Thành phố giao (50+01NĐ 111)
Hiện nay, trường có tổng số CBGVNV như sau: 64.
- CBQL: 03 (01 HT, 02 PHT) - Trình độ đào tạo: 03 ĐHMN; Biên chế: 03/03, tỷ lệ: 100%.
- GV: 45/45; Tỷ lệ: 100%.
- Trình độ đào tạo: 01/45 trình độ Thạc sĩ, tỷ lệ: 2,22%; 43/45 trình độ ĐHMN; Tỷ lệ: 95,56%; 01/45 trình độ CĐMN, tỷ lệ: 2,22%.
Nhân viên: 16 (Biên chế: 02; HĐ của trường : 14)
Trong đó: 01: Kế toán - ĐH; 01: Văn thư kiêm thủ quỹ- TCKT, SCVT; 12 nhân viên CD; 01 nhân viên hợp đồng bảo vệ; 01 nhân viên vệ sinh chung.
* Thuận lợi:
- Trường mầm non I luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các ban ngành, chính quyền địa phương về thực hiện nhiệm vụ NDCSGD trẻ từ 2-6 tuổi.
- Chi bộ đã chỉ đạo chính quyền, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tích cực trong các hoạt động, đã xây dựng được khối đoàn kết nội bộ, có tinh thần dám nghĩ, dám làm. Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 (Theo thông tư 19/2018).
- Với sự nỗ lực, nhiệt huyết của tập thể CBGVNV trong thực hiện nhiệm vụ được giao đã đem đến cho nhà trường nhiều thành tích xuất sắc trong bậc học mầm non. Được UBND Tỉnh tặng cờ thi đua “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua khối mầm non” năm học 2022-2023”. Đạt Tập thể Lao động xuất sắc năm học 2022- 2023.
- Lực lượng phụ huynh phối hợp tốt với nhà trường trong NDCSGD trẻ cũng như tăng cường CSVC để xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng tốt đẹp hơn, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- CSVC trường lớp ngày càng khang trang, trang thiết bị tương đối đầy đủ và hiện đại theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT đáp ứng yêu cầu NDCSGD trẻ.
* Khó khăn:
- Số hộ có trẻ trong độ tuổi mầm non tại địa bàn phường khó xác định số liệu chính xác do nhiều hộ không còn cư trú (bán nhà hoặc chuyển đi nơi khác), trên địa bàn vẫn còn hộ khẩu; một số trường hợp ở nhờ trong hộ khẩu nhưng không có mặt tại địa phương.
- Một số khu vực công trình cũ đã xuống cấp:
+ Khu vực tường rào phía sau kiệt 15 Đống Đa đã xuống cấp có nhiều biểu hiện nứt gãy nhà trường chỉ đang sửa tạm thời.
+ Khu vực dãy nhà 12 lớp học đã nhiều năm có dấu hiệu bung gạch nhà trường đang thay thế một số gạch tạm thời.
+ Hệ thống thiết bị nhà vệ sinh khu vực nhà 2 tầng dãy 12 phòng học xuống cấp cần thay mới.
II. Nhiệm vụ chung:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với đơn vị; công tác tuyên truyền về GDMN; tăng cường công tác tham mưu các cấp Đảng, chính quyền để ban hành và thực hiện kịp thời các chính sách phát triển GDMN; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả trong đơn vị, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ trong thời gian sinh hoạt tại trường; ưu tiên trẻ độ tuổi mầm non trên địa bàn phường Phú Nhuận học tại trường; hỗ trợ các trường tư thục, nhóm độc lập có phép đầu tư đảm bảo điều kiện cho trẻ trên địa bàn phường đến học nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNT5T).
3. Rà soát Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em.
4. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: về số lượng giáo viên, bố trí bảo đảm theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TT-BGDĐT ngày 16/3/2015 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục, khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non công lập; Tập huấn chuyên môn, nghiệp cho đội ngũ CBGVNV; tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
5. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”.
6. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào chương trình giáo dục trong nhà trường.
III. Các chỉ tiêu cơ bản:
1. Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3,4 tuổi, phấn đấu tỉ lệ huy động trẻ ra lớp ở độ tuổi nhà trẻ đạt trên 45%; Mẫu giáo đạt trên 93%; trẻ 5 tuổi đạt trên 99%.
2. Phấn đấu 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, lớp MN; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi dưới 2%, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%; 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và được cân, đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo quy định; 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất lẫn tinh thần. Không có ngộ độc thực phẩm xảy ra tại trường.
3. 100% các nhóm, lớp thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung; Trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; Phường đạt chuẩn PCGDMNTNT;
4. Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi được công nhận sau 5 năm theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT1, ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và được công nhận lại đạt chuẩn quốc gia sau 05 năm.
5.100% CBQL, GV biết ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) công nghệ số trong dạy học và quản lí.
6. Phấn đấu kết nạp từ 1-3 đảng viên mới, giới thiệu 3-5 đoàn viên tham gia học lớp cảm tình đảng.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục
1.1. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng và Nhà nước.
- Tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 51-/KL/TW(2); Nghị quyết số 54- NQ/TW(3); Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị(4); Nghị quyết 05- NQ/TU(5).
- Thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT(6); các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của Bộ GD&ĐT.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 942/KH-UBND(7); Nghị quyết số 135/NQ- HĐND(8); Nghị quyết số 05-NQ/TU(9); Chỉ thị số 42-CT/TU(10); Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND(11).
Thực hiện Kế hoạch Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố” giai đoạn 1 (2022-2025).Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
1.2 Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN.
- Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản Quy phạm pháp luật về GDMN, thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP(12); Nghị định số 24/2021/NĐ- CP(13); Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT(14); Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT(15); Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT(16); Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT(17).
- Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN; mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN mới; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T; chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo (PCGDMNTEMG); phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lí giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ, dân chủ, công khai gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào công tác quản lí, tổ chức các hoạt động trong nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc tinh giảm hồ sơ sổ sách; lựa chọn, sử dụng tài liệu, đồ dùng đồ chơi theo quy định.
- Đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế tại trường; Hỗ trợ về chuyên môn cho các cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT(18); đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN;
- Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng GDMN theo quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Phân công giáo viên các nhóm/lớp đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV(19). Chủ động đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục, điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp.
- Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển Chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và giữa GV- GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT(6). Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch sô 6511/KH-UBND(20); ưu tiên và thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, phát triển Đảng viên.
- Khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tự học, khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của Trường, đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn từ các khối/ tổ.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
3.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em.
- Tăng cường, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với trạm y tế phường Phú Nhuận trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; thực hiện nghiêm túc quy định(21) việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích và phòng chống bạo hành trẻ em trong cơ sở GDMN. 100% nhóm/ lớp xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn và phấn đấu trong năm học không để xảy ra tình trạng tai nạn thương tích cho trẻ. Thực hiện trường học an toàn; tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở GDMN;thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT(22)
- 100% nhóm/ lớp thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ không có bạo hành xảy ra; đảm bảo an toàn cho trẻ và tổ chức thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong điều kiện mới; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các khối/ tổ trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Trường Mầm non I tiếp tục phối hợp với ngành y tế phường Phú Nhuận thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng khử khuẩn trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch bệnh trong trường học theo hướng dẫn của UBND các cấp, sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, Trung tâm y tế thành phố. Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT phối hợp với Chi cục VSATTP kiểm tra, giám sát thực hiện an toàn thực phẩm (ATTP) trong bếp ăn bán trú tại đơn vị.
- 100% CBQL, GV, nhân viên, bảo vệ thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các điều kiện CSVC (trong và ngoài lớp), trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; BGH chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường kịp thời.
- Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ trong công tác bảo đảm an toàn cho trẻ.
3.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
3.2.1. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe
- Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN(23): phối hợp với ngành y tế bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong các cơ sở GDMN theo quy định; số bữa ăn đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy định tại Chương trình GDMN; không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN. Tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn và ATTP.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp với ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh theo quy định, phòng chống SDD, thừa cân, béo phì cho trẻ tại đơn vị. Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT(24):ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT quy định về công tác y tế trường học.
* Kết quả kiểm tra sức khỏe đầu năm ( Tháng 9/2023)
Tình trạng SK Độ tuổi |
Số trẻ được cân |
Số trẻ được đo |
SDD TNC |
SDD TTC |
THỪA CÂN, BÉO PHÌ |
Ghi chú |
Nhà trẻ |
87/87 (100%) |
87/87 (100%) |
01/87 (1.15%) |
02/87 (2.30%) |
03/87 (1.37%) |
TC: 02 BP: 1 |
M. giáo |
480/480 (100%) |
480/480 (100%) |
09/480 (1.88%) |
03/480 (0.63%) |
72/480 (15.00%) |
TC: 40 BP: 32 |
T.trường |
567/567 (100%) |
567/567 (100%) |
10/567 (1.76%) |
5/567 (0.88%) |
75/567 (13.23%) |
TC: 42 BP: 33 |
* So với cùng kỳ năm trước: SDDTNC thấp hơn 0.14%; SDDTC: Thấp hơn 1.07%; Thừa cân, béo phì cao hơn 1.07%.
* Phấn đấu cuối năm 2023-2024:
Tình trạng SK Độ tuổi |
Số trẻ được cân |
Số trẻ được đo |
SDDTNC |
SDD TTC |
THỪA CÂN, BÉO PHÌ |
Ghi chú |
Nhã trẻ |
100/100 (100%) |
100/100 (100%) |
0/100 (0 %) |
0/100 (0 %) |
02/100 (2.0 %) |
|
M. giáo |
480/480 (100%) |
480/480 (100%) |
04/480 (0.87%) |
01/480 (0.21%) |
65/480 (13.54%) |
|
Toàn trường |
580/580 (100%) |
580/580 (100%) |
04/580 (0.69%) |
01/580 (0.17%) |
67/580 (11.55%) |
|
- Phấn đấu 100% trẻ được ăn bán trú, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn.
- Thực hiện nghiêm túc tính khẩu phần ăn bằng phần mềm dinh dưỡng, xây dựng chế độ ăn hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo qui định tại văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 Thông tư ban hành chương trình giáo dục mầm non; không để tình trạng thừa, thiếu năng lượng gây suy dinh dưỡng hoặc nguy cơ béo phì cho trẻ. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc về vệ sinh ATTP và đa dạng thực phẩm.
- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì.
- Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống SDD và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh; huy động nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú; khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường.
- Thường xuyên cập nhật ý kiến từ giáo viên góp ý về chất lượng món ăn để điều chỉnh món ăn hợp khẩu vị cho trẻ.
3.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục
- Tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025”.
- Thực hiện Chương trình GDMN theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT ban hành nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em(25); phát huy tính chủ động trong liên kết với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân và gia đình của trẻ em để tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định của pháp luật(13).
- Tham mưu với phòng GD đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật tại đơn vị. Hỗ trợ lớp trẻ khuyết tật học hội nhập có chất lượng; đánh giá theo dõi trẻ trong quá trình trẻ ở trường. Nâng cao hơn nữa việc truyền thông về giáo dục trẻ khuyết tật, bảo đảm chính sách cho trẻ khuyết tật.
- Phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một phổ thông. Tiếp tục triển khai Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” giai đoạn 2020-2024; đẩy mạnh giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh của Bộ GD&ĐT; tiếp tục thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN về tầm quan trọng, ý thức bảo vệ quyền của trẻ em; tôn trọng nhân phẩm, các quyền tự do của người khác và của trẻ em, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN.
- Quản lí, đảm bảo chất lượng triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT và các văn bản Bộ GDĐT đã ban hành(26): Triển khai tổ chức làm quen với tiếng Anh cho trẻ 4-5 tuổi và trẻ 5-6 tuổi , trẻ mẫu giáo tham gia hoạt động Aerobic đảm bảo chất lượng, đúng theo các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu của gia đình trẻ.
- Chuẩn bị các điều kiện thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; Tham gia các lớp tập huấn do các cấp tổ chức về triển khai thí điểm Chương trình GDMN mới từ tháng 2/2024 theo Kế hoạch của Bộ GDĐT(27);
-; Tiếp tục tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao thông, chương trình “Tôi yêu Việt Nam” cho trẻ mẫu giáo trong trường MN; thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một;
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN, với chủ đề “Bé yêu làn điệu dân ca”. Thực hiện đưa dân ca địa phương gắn với nhiệm vụ giáo dục phát triển lĩnh vực cảm xúc, tình cảm, kỹ năng xã hội trong Chương trình GDMN; tổ chức sơ kết đánh giá thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” tại đơn vị; thực hiện kế hoạch Giáo dục di sản-văn hóa-nghệ thuật trong trường học; Tổ chức hoạt động âm nhạc theo tiếp cận đa văn hóa.
- Triển khai tổ chức làm quen với tiếng Anh cho trẻ 4-5 tuổi và trẻ 5-6 tuổi , trẻ mẫu giáo tham gia hoạt động Aerobic đảm bảo chất lượng, đúng theo các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu của gia đình trẻ.
- Triển khai tổ chức cho trẻ 4-5 tuổi và trẻ 5-6 tuổi tham quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Huế vào cuối năm học.
- Tiếp tục xây dựng và hướng dẫn cha mẹ trẻ sử dụng kho tài liệu, học liệu, các video hỗ trợ việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà thông qua các ứng dụng zalo, viber, website nhà trường, khai thác hiệu quả các công cụ hỗ trợ, kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung đã được xây dựng để thực hiện các kịch bản thực hiện Chương trình trong trong điều kiện có thiên tai, dịch bệnh diễn biến. Đẩy mạnh ứng dụng môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi giáo viên, nhà trường trong đổi mới phương pháp tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục mầm non các cấp và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
3.3. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN
- Chuẩn bị các đồ dùng đồ chơi đã tham gia Hội thi thiết bị dạy học tự làm cho trẻ độ tuổi nhà trẻ cấp Thành phố đã đạt giải A để tham gia triển lãm thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm dành cho độ tuổi nhà trẻ cấp tỉnh.
- Tổ chức hội thao “Bé làm cầu thủ” cho trẻ 4-5 tuổi và trẻ 5-6 tuổi.
- Tổ chức giao lưu “Bé khéo tay” cấp trường.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu giữa gia đình và nhà trường.
3.4 Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN sau khi được công nhận lại sau 05 năm.
- Rà soát có kế hoạch bổ sung các thiết bị đồ dùng, đồ chơi trong lớp học và đồ chơi ngoài trời theo quy định.
4. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT(28); thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lí, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác; tăng cường ứng dụng CNTT trong lưu trữ hồ sơ phổ cập; Tăng cường việc điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu trẻ dưới 6 tuổi; duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTE5T.
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội tăng cường chỉ đạo thực hiện mục tiêu phổ cập GDMN năm tuổi. Tham mưu với chính quyền địa phương tăng cường việc điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu trẻ dưới 6 tuổi; tuyệt đối không cho các lớp mẫu giáo độc lập không bảo đảm điều kiện theo quy định nhận dạy trẻ 5 tuổi.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện kết luận số 51-KL/TW(2), Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” tham mưu cho UBND phường, xã kế hoạch huy động trẻ em mẫu giáo phù hợp với định hướng phát triển GDMN và điều kiện của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng PCGDMN5T; Phấn đấu năm học 2023-2024 cháu 5 tuổi sinh năm 2018 đạt tỉ lệ phổ cập 99% trở lên. Tiến tới thực hiện PCGDMNTEMG vào năm 2030 theo Kế hoạch của Bộ GD&ĐT. Đề xuất nhu cầu mua sắm, bổ sung trang thiết bị lớp 5-6 tuổi có dấu hiệu hư hỏng do thời gian sử dụng lâu.
- Phối hợp với phường viết bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để cùng chia sẻ kinh nghiệm, giải pháp và thành công trong công tác PCGDMNTENT nhằm giữ vững phường được công nhận PCGDMNTNT, công nhận phổ cập năm 2023.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP(12).
5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất đối với đơn vị
- Rà soát, đánh giá thực trạng CSVC và thiết bị dạy học hiện có của đơn vị để xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa...bảo đảm tất cả các phòng học, phòng chức năng đều có nhà vệ sinh đạt chuẩn và sử dụng nước sạch...nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT(29).
- Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND thành phố Huế về việc phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025.
- Rà soát, báo cáo nhu cầu trang cấp bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài trời và một số thiết bị đồ dùng đồ chơi còn thiếu, đã hư hỏng trong bộ thiết bị các độ tuổi. Lát gạch 9 lớp dãy nhà 12 phòng học (do gạch bị bong, nổ đã sửa chữa nhiều lần), xây mới dãy tường rào cũ phía sau kiệt 15 Đống Đa.
- Thay mới một số thiết bị nhà vệ sinh đã hư hỏng, xuống cấp
6. Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục Trường đến các khối/ tổ; chú trọng việc kiểm tra thường xuyên tại đơn vị. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, chịu trách nhiệm về công tác quản lý tại đơn vị theo hướng phân công nhiệm vụ từng bộ phận, từng cá nhân phù hợp với năng lực sở trường công tác, phát huy vai trò của đội ngũ cốt cán trong quản lý, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn; tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm trường. Tham gia Hội thảo nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ; Tiếp tục thực hiện 20/20 nhóm/lớp về ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập kế hoạch giáo dục.
- Thực hiện các quy định về trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Lập kế hoạch trang bị kiến thức, thực hành kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, giáo viên và trẻ em trong nhà trường
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị tại Điều lệ trường mầm non; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học.
- Hỗ trợ chuyên môn các trường tư thục trên địa bàn (hỗ trợ MN Việt Hương) ; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho các cơ sở độc lập tư thục. Phối hợp với UBND phường Phú Nhuận thực hiện việc kiểm tra, hỗ trợ nhóm độc lập; trường tư thục về chuyên môn. Tham mưu với UBND phường cấp phép cho các cơ sở đủ điều kiện và kiên quyết đóng cửa các cơ sở không đủ điều kiện để hoạt động.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế; công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế công khai và công tác truyền thông trong lĩnh vực GD&ĐT.
- Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025. Tiếp tục thực hiện về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo(30)
- Nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức tham quan học tập mô hình giáo dục có vận dụng phương pháp giáo dục tiên tiến, ứng dụng mô hình giáo dục STEAM trong tổ chức các hoạt động, tham quan mô hình các trường trong và ngoài thành phố.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025(31). Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong đơn vị, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục phù hợp với bối cảnh địa bàn và bối cảnh phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thực hiện kết nối qua Zalo, Viber…để phối hợp cha mẹ trẻ nhằm nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ MN để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kĩ năng số cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên bảo đảm quản lí, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý công tác bồi dưỡng năng lực số hoá tài liệu, học liệu và nội dung giáo dục, khả năng chủ động tham gia các khoá bồi dưỡng, tập huấn online của giáo viên; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lí nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
- Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành giáo dục đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 gắn liền với các nhiệm vụ Đề án 06 phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt qua Hue-S (ví điện tử Hue-S).
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tiếp tục thực hiện Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập, nhằm phát huy tinh thần dân chủ hóa trong trường học, xây dựng nội bộ đoàn kết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN;
- Phối hợp chặt chẽ với ban văn hóa phường Phú Nhuận, các đài phát thanh truyền hình trên địa bàn thành phố Huế, trang Website của trường (mn1.tphue.thuathienhue.edu.vn) tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực và hiệu quả, kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, cộng đồng nhằm làm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học mầm non, từ đó huy động mọi nguồn lực và sự chăm lo, đáp ứng yêu cầu PCGDMNTENT; về tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và phát triển GDMN trên địa bàn phường Phú Nhuận nói riêng và GDMN nói chung.
- Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức thu hút trẻ khuyết tật đến trường giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng; Duy trì lớp khuyết tật tại trường.
- Đăng tin về các hoạt động của trường lên trang Website kịp thời; Khuyến khích CBGVNV viết bài tuyên truyền về vị trí, vai trò của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến SKKN, gương người tốt việc tốt nhằm giúp cho xã hội, cộng đồng hiểu rõ hơn về GDMN. Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học; Phấn đấu có ít nhất 2 bài viết/ năm.
V. Thi đua
* Đăng ký thi đua 2023-2024:
- Đơn vị: “Tập thể lao động xuất sắc”
- Cá nhân:
+ HTNV: 64 người.
+ LĐTT: 62 người.
+ CSTĐ Cơ sở: 09 người.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các CBQL, tổ chuyên môn căn cứ vào nội dung tại kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học này và tình hình hình cụ thể của tổ, lớp xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ, khối báo cáo để nhà trường kịp thời chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&&ĐT (để báo cáo); HIỆU TRƯỞNG
- BGH; Các tổ CM trường MNI (để thực hiện);
- Website Trường MNI;
- Lưu VT;
CÁC VĂN BẢN HIỆN HÀNH
1. Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN;
2. Kết luận số 51-/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT;
3. Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đề ra mục tiêu đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường và thông minh;
4. Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
5. Nghị quyết 05- NQ/TU ngày 01/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
6. Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT về việc quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông;
7. Kế hoạch số 942/KH-UBND ngày 28/3/2019 của UBND thành phố Huế về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Ngày chủ nhật xanh”;
8. Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
9. Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/52021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
10. Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 08/8/2023của Tỉnh ủy về phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc TW trước năm 2025;
11. Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
12. Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN;
13. Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ Quy định về việc quản lí trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
14. Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập;
15. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT(15) ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường MN;
16. Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong cơ sở GDMN; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 của Bộ GD&ĐT Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN;
17. Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐTngày 31/12/2021 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục;
18. Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐTngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở;
19. Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNVcủa Bộ Nội vụ-Bộ GD&ĐT Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập;
20. Kế hoạch số 6511/KH-UBND ngày 26/8/2022 của UBND thành phố Huế về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của GVMN, TH, THCS giai đoạn 1;
21. Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
22. Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/5/2022 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục;
23. Kế hoạch số 543/PGDĐT ngày 24/5/2023 của Phòng GDĐT về việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong ngành Giáo dục năm 2023;
24. Thông tư liên tịch số13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT quy định về công tác y tế trường học;
25. Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ GD&ĐT Thông tư Ban hành Chương trình GDMN;
26. Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo;
27. Quyết định số 2076/QĐ-BGDĐT ngày 19/7/2023 về việc ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động xây dựng, ban hành Chương trình giáo dục mầm non mới;
28. Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT Quy định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
29. Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về cơ sở vật chất các trường MN, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
30. Nghị định số 86/2018/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
31. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ th
Bản quyền thuộc Trường mầm non 1
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://mn1.tphue.thuathienhue.edu.vn/